2010:

·         Đạt con số trên 1.000.000 khách hàng truyền hình cáp và trên 70.000 khách hàng Internet.

·         Xây dựng đội ngũ tham mưu chính quy, tinh nhuệ.

·         Thành lập Phòng phần mềm ứng dụng trực thuộc SCTV.

·         Thành lập các công ty liên doanh, công ty con:  Công ty Liên doanh SCJ, Công ty liên cổ phần sản xuất nội dung số.

 

 2011: 

·         Thành lập 6 đơn vị hạch toán độc lập quản lý khu vực 

Về nhân sự:

o    Số lượng Biên tập viên, kỹ sư, biên tập viên, phóng viên có trình độ Đại học trở lên chiếm 60% tổng số cán bộ CNV

o    Số lượng cán bộ có bằng thạc sỹ trở lên chiếm 10% tổng số CBCNV.

Về nội dung:

o    Nâng cao chất lượng nội dung và tín hiệu các kênh Analog, đảm bảo duy trì ít nhất  60 kênh Analog đến năm 2020.

o    Tăng lên 15 kênh HD trong năm 2011, 30 kênh HD năm 2012 và 45 kênh HD vào năm 2015

o    Tăng số kênh tự sản xuất lên 20 kênh vào 2011 và 25 kênh vào năm 2015

o    Có ít nhất từ 1 - 3 kênh do SCTV sản xuất có rating đứng đầu cả nước

o    Năm 2011, xây dựng trung tâm sản xuất nội dung số

o    Thành lập Ban biên tập nội dung truyền hình.

Về diện phủ sóng:

o    Phấn đấu đến năm 2015 hệ thống mạng cáp SCTV phủ trên 80% trung tâm các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương.

o    Đạt con số 1.250.000 khách hàng truyền hình cáp và 105.000 khách hàng Internet, nộp ngân sách nhà nước 220 tỷ.

 

Về công nghệ: 

o    Sản xuất chương trình dựa trên công nghệ lưu trữ trung tâm

o    Hoàn thiện việc tách node 500 cho các thành phố lớn và dự phòng điện 200% cho toàn bộ mạng cáp SCTV

o    Ứng dụng triển khai công nghệ Docsis2.0 nâng tốc độ truy cập Internet.

o    Hoàn thiện phần mềm quản lý, giám sát hạ tầng mạng trên phạm vi toàn quốc

o    Triển khai dịch vụVoD, TimeShift TV cho các loại màn hình: TV, máy tính, thiết bị di động,...


2012:

·         Số lượng thuê bao truyền hình cáp SCTV đứng đầu cả nước với gần 2 triệu khách hàng; thuê bao Internet SCTV xếp hạng thứ 4 cả nước với hơn 150 ngàn khách hàng.

·         Khởi động dự án xây dựng trung tâm bảo hành các đầu STB (PSTB,  Hybrid STB,  DVB-T STB, DVB-S STB) phục vụ cho cách mạng số hóa hệ thống truyền hình Việt Nam.

·         Ứng dụng công nghệ quảng cáo hướng đối tượng

·         Ứng dụng công nghệ thanh toán điện tử trong việc thu thuê bao

·         Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý, điều hành doanh nghiệp.


2013-2015:

·         Thử nghiệm công nghệ truyền hình số 3D

·         Xây dựng và phát triển gói dịch vụ trọn gói bao gồm Internet + THC+KTS.

·         Xây dựng hệ thống dự phòng điện 300% cho toàn bộ các Headend mạng cáp SCTV

·         Đẩy nhanh phát triển các dịch vụ tương tác: VOD thông qua EdgeQAMvà OTT, Smart Home

·         Ứng dụng công nghệ G-PON, EPON cung cấp dịch vụ Internet tốc độ cao cho khối doanh nghiệp và phân khúc khách hàng cao cấp.

·         Triển khai dịch vụ truyền hình Vệ tinh.

·         Nghiên cứu triển khai dịch vụ wifi công cộng trên hạ tầng mạng cáp SCTV tại TP. HCM

·         Nâng cấp mạng truyền hình cáp SCTV tại TP HCM lên 1GHz để triển khai dịch vụ hội tụ, đồng thời đưa ra các tiêu chuẩn thi công xây dựng mạng cáp khắt khe.

·         Thử nghiệm và phát thử nghiệm kênh truyền hình kỹ thuật số 4K.

·         Thử nghiệm mô hình triple play với Internet băng rộng ứng dụng công nghệ Docsis 3.0 tiên tiến nhất ở Châu Âu.


Tầm nhìn đến 2020:

·         Số hóa và ngầm hóa toàn bộ hệ thống mạng truyền hình cáp

·         Xây dựng Dự án Mở trường đào tạo nhân lực làm truyền hình

·         Phủ kín 100% mạng truyền hình cáp tại các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương với 4 triệu thuê bao

·         Nguồn vốn đầu tư: 8.000 tỷ VND

·         Đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ truyền hình tạiViệt Nam

·         Giữ vững vị trí số 1 trong ngành truyền hình trả tiền

·         Trở thành tổng công ty mẹ - con đa loại hình dịch vụ lấy truyền thông và viễn thông làm giá trị cốt lõi với các ngành nghề và dịch vụ chính: Digital TV, Truyền hình độ phân giải cao 4K, 8K, 16K, DTH, Mobile TV, WebTV, OTT, Quảng Cáo hướng đối tượng, Home Shopping

·         Đầu tư mở rộng các dịch vụ truy cập Internet băng rộng bao gồm: Leased Line, VPLS, VPWS,…

·         Đầu tư và mở rộng CDN, Cloud để phục vụ nhu cầu giải trí cho người Việt hải ngoại

·         Nâng cấp hệ thống VoD, VoIP, Smart Home Networking, Game Online, GameTV, Sản xuất và cung ứng phần mềm.

·         Xây dựng các phim trường, Công viên truyền hình phục vụ nhu cầu sản xuất và kinh doanh.